Yêu cầu mọi thông tin sao chép từ blog này phải được ghi rõ đầy đủ: Thông tin được sao chép từ "http://www.dangngochoangthanh.blogspot.com".

Cool wallpaper http://www.fancymessage.com

EMOJI KEYBOARD PRO http://emojiselector.com

THƯ VIỆN HÌNH ĐỘNG FLASH ANIMATION: http://flashanimationlibrary.blogspot.ru/

Hệ thống học trực tuyến đang được phát triển và sẽ đưa vào sử dụng vào cuối năm nay. Hãy xem qua một số demo của Học Trực Tuyến.


HỌC TRỰC TUYẾN ĐÃ CUNG CẤP PHIÊN BẢN TRUY CẬP QUA MOBILE http://dangngochoangthanh.blogspot.com/?m=1

XEM KÊNH HỌC TRỰC TUYẾN TRÊN YOUTUBE



Search on This Blog

Sunday, April 10, 2011

2.2. Công cụ vẽ hình cơ bản

Công cụ Line
Là công cụ để vẽ đường thẳng. Khi bấm vào biểu tượng công cụ này trên thanh công cụ, trong bảng thuộc tính Properties sẽ hiện ra các thông tin liên quan.

Hình 31 – Công cụ Line
Cũng như công cụ Pencil, đối với công cụ Line, thuộc tính Fill không tồn tại. Chỉ có các thuộc tính sau:
- Stroke color: chọn màu cho đường thẳng.
- Stroke: kích thước của nét vẽ.
- Style: dạng thức của nét vẽ.
Công cụ Rectangle
Là công cụ sử dụng để vẽ hình chữ nhật và các dạng biến thể của nó. Dạng biến thể này có thể là hình chữ nhật có góc tròn. Hình vuông hay hình bình hành cũng là các trường hợp riêng khi sử dụng công cụ này. Khi muốn vẽ hình có tỉ lệ chiều ngang và chiều dọc bằng nhau (hình vuông chẳng hạn), ta nhấn phím Shift.
Khi bấm vào biểu tượng công cụ Rectangle, trong bảng thuộc tính Properties của nó, ta chú ý đến các thuộc tính sau đây:
- Stroke color: chọn màu viền cho nét vẽ.
- Fill color: chọn màu nền cho nét vẽ.
- Stroke: kích thước của nét vẽ.
- Style: dạng thức của nét vẽ.
- Scale: độ kéo dãn của hình được vẽ. Nó có thể là None, Normal, Horizontal hoặc Vertical – tương ứng với không kéo giãn, kéo giãn bình thường, kéo giãn theo chiều ngang và theo chiều dọc.
- Hinting: giúp bảo vệ nét vẽ ở đường cong khỏi bị mờ.

Hình 32 – Công cụ Rectangle
- Cap: thiết lập dạng thức cho đường kết thúc.
- Join: xác định cách mà hai phân đoạn của đối tượng nối với nhau.
- Mitter: điều khiển độ sắc nét của Mitter, khi Cap được chọn là Mitter.
- Rectangle Option: cho phép hiệu chỉnh góc tròn cho hình chữ nhật. Nếu bạn chọn Lock Corner Radius Controls to one Control – giúp bạn cho phép chỉnh góc tròn của hình chữ nhật theo dạng 4 góc đồng thời hay riêng lẻ - tức là khi bạn hiệu chỉnh độ cong của một góc, các góc khác cũng sẽ sao chép số liệu của góc hiệu chỉnh này. Các số liệu 4 góc ở phía trên tương ứng với độ cong của các góc. Bạn có thể nhập số liệu vào các ô được cung cấp sẵn, hoặc sử dụng thanh trượt ở phía bên dưới để hiệu chỉnh độ cong các góc cho hình chữ nhật cong này.
- Reset: đưa về các số liệu tùy chỉnh mặc định cho các góc tròn.
Công cụ Oval
Vẽ các hình Oval. Khi bấm chọn vào biểu tượng tam giác nhỏ ở phía dưới biểu tượng Rectangle, sẽ xuất hiện biểu tượng Oval này. Khi sử dụng công cụ Oval, ta chú ý đến điểm sau đây: nếu muốn tỉ lệ chiều ngang và chiều dọc luôn cân bằng nhau khi vẽ (ví dụ khi vẽ hình tròn) thì ta giữ phím Shift và vẽ, ngược lại tỉ lệ đó sẽ không cân bằng giữa chiều dọc và chiều ngang (ví dụ khi vẽ hình Eclipse).

Hình 33 – Công cụ Oval
Trong bảng thuộc tính Properties, ta có các tùy chọn sau đây:
- Stroke color: chọn màu cho nét vẽ.
- Fill color: chọn màu nền cho hình thể.
- Stroke: chọn kích thước của nét vẽ.
- Scale: độ kéo dãn của hình được vẽ. Nó có thể là None, Normal, Horizontal hoặc Vertical.
- Hinting: giúp bảo vệ nét vẽ ở đường cong khỏi bị mờ.
- Cap: thiết lập dạng thức cho đường kết thúc.
- Join: xác định cách mà hai phân đoạn của đối tượng nối với nhau.
- Mitter: điều khiển độ sắc nét của Mitter, khi Cap được chọn là Mitter.
- Oval Option: góc mở Start Angle và góc đóng End Angle giúp tạo hình Oval nhờ vào sự giới hạn của hai góc này. Góc mở Start Angle quay theo chiều kim đồng hồ, lấy vị trí gốc là vị trí góc 900, số đo của góc chính là số đo góc của phần bị khuyết. Góc đóng End Angle quay theo chiều ngược kim đồng hồ, số đo góc phần bị khuyết là góc bù 2 của góc này (tức 360-góc đóng).
Ví dụ, khi thiết lập góc mở Start Angle là 600, ta thu được hình như sau

Hình 34 – Hình tạo bởi góc mở
Trong hình này, góc khuyết có số đo là 600. Góc khuyết sẽ được lấy từ vị trí 900 và quay theo chiều kim đồng hồ. Nếu ta thiết lập góc đóng End Angle là 600, ta sẽ thu được hình như sau

Hình 35 – Hình tạo bởi góc đóng
Trong hình này, góc khuyết có số đo là 3600-600=3000, hay phần hình thể chiếm 600. Góc khuyết sẽ được lấy từ vị trí 900 và quay theo chiều ngược kim đồng hồ.
Tương tự như trên, ta có thể kết hợp hình thể có số đo góc đóng 600 và góc mở 1200. Ta sẽ thu được hình thể bên dưới. Phần hình thể được vẽ ra là sự kết hợp của cả hai hình tạo bởi góc đóng và góc mở như trên



 
Hình 36 – Hình tạo bởi góc đóng và góc mở
- Inner Radius: độ lớn bán kính của đường tròn bên trong. Đây là cách thức để tạo hình vành khăn. Hình vành khăn là hình được tạo bởi hai đường tròn đồng tâm, những phần chồng khít nhau sẽ bị loại bỏ.
- Close Path: có tác dụng đối với hình thể tạo bởi góc đóng và góc mở. Nó sẽ tự động làm cho các đường kết nối  trở nên liền mạch.

Hình 37 – Hình tạo bởi góc mở 600 và kết hợp với tùy chọn Close Path.
Hình bên trái không kích hoạt Close Path. Hình bên phải kích hoạt Close Path. Như ta thấy, với tùy chọn Close Path, hình thể sẽ được khép kính và thuộc tính Fill Color mới có tác dụng.
Công cụ Rectangle Primitive
Khi bấm vào biểu tượng hình tam giác nhỏ ở trên công cụ Rectangle, ta sẽ thấy xuất hiện công cụ Rectangle Primitive. Tương tự công cụ Rectangle, nhưng với công cụ này, ta có thể hiệu chỉnh góc tròn của nó sau khi nó được tạo ra. Đây là một ưu điểm của công cụ này.
Nếu muốn thay đổi góc tròn, ta chỉ cần dịch chuyển các nút nhấn nhờ vào công cụ Selection sang trái hoặc phải (đối với nút nhấn nằm ngang) hoặc lên xuống (đối với nút nhấn nằm dọc). Chi tiết về công cụ Selection ta sẽ thảo luận trong các phần tiếp theo. Công cụ Selection này có biểu tượng hình con trỏ chuột, màu đen, nằm phía trên cùng của thanh công cụ. Các tùy chỉnh thuộc tính trong bảng thuộc tính Properties hoàn toàn tương tự với công cụ Rectangle.
Bạn cũng cần lưu ý rằng, công cụ Rectangle Primitive dựa trên cơ sở của Rectangle. Điều này bạn có thể nhận thấy được khi phát họa hình bằng công cụ này: có một hình chữ nhật góc cạnh bao quanh hình thể của chúng ta.

Hình 38 – Công cụ Rectangle Primitive
Công cụ Oval Primitive
Hoàn toàn tương tự công cụ Oval. Bạn có thể hiệu chỉnh các thuộc tính góc mở, góc đóng, bán kính của hình vành khăn. Và cũng tương tự công cụ Rectangle Primitive, ta có thể hiệu chỉnh các thuộc tính của hình đã vẽ nhờ vào các nút nhấn nhấn. Nút nhấn trung tâm dùng để điều chỉnh kích thước bán kính vành khăn. Nút nhấn biên ngoài dùng để điều chỉnh góc đóng, góc mở.
Việc hiệu chỉnh các góc đóng, góc mở, bán kính vành khăn cũng nhờ vào công cụ Selection mà chúng ta sẽ làm quen trong mục tiếp theo.
Bạn cũng cần lưu ý, cũng giống công cụ Oval, để tạo dựng các hình thể sao cho chiều ngang và chiều dọc (như hình tròn) bằng nhau nhờ vào Oval Primitive, ta cũng nhấn và giữ Shift khi vẽ hình.
Với công cụ này, ta có thể tạo ra các hình dạng phức tạp mà không cần hiệu chỉnh các thông số ban đầu như công cụ cùng loại Oval. Chỉ cần hiệu chỉnh các nút điều khiển trên các khối hình cơ sở là ta đã nhận được những hình biến thể độc đáo. Hình cơ sở của nó cũng là hình chữ nhật (hình Oval có biên ngoài nội tiếp hình chữ nhật này).

Hình 39 – Công cụ Oval Primitive
Công cụ PolyStar
Dùng để vẽ đa giác và hình sao. Khi bấm chọn công cụ này, ta chú ý các tùy chọn trong bảng thuộc tính Propeties.
- Fill color: chọn màu nền cho vật thể.
- Stroke color: chọn màu viền cho nét vẽ.
- Stroke: chọn kích thước cho nét vẽ.
- Style: chọn dạng thức cho nét vẽ.
- Cap: thiết lập dạng thức cho đường kết thúc.
- Join: xác định cách mà hai phân đoạn của đối tượng nối với nhau.
- Hinting: giúp bảo vệ nét vẽ ở đường cong khỏi bị mờ.
- Mitter: điều khiển độ sắc nét của Mitter, khi Cap được chọn là Mitter.

Hình 40 – Công cụ PolyStar
- Tool Setting:  thiết lập các tùy chọn nâng cao. Khi bấm vào nút Option, sẽ hiện ra hộp thoại sau

Hình 41 – Thiết lập PolyStar
Trong đó,
     + Style: lựa chọn hình dạng của đa giác là đa giác lồi hay hình sao.
     + Number of Sides: số lượng các cạnh đa giác (hay số lượng cánh hình sao).
     + Star point size (SPS): tỉ lệ giữa khoảng cách từ tâm của hình sao đến đỉnh lõm của hình sao và khoảng cảnh từ tâm của hình sao đến đỉnh lồi của hình sao. Tỉ lệ này nằm trong dải từ 0...1. Nếu tỉ lệ này càng lớn (càng gần 1) thì hình sao càng mập, ngược lại, nếu tỉ lệ này càng nhỏ thì hình sao càng gầy.
          
Hình 42 – Hình sao mập (tỉ lệ SPS = 0.9) và hình sao gầy (tỉ lệ SPS = 0.1)

No comments:

Post a Comment