Cơ sở của lập trình hướng đối tượng đó là các đối tượng và lớp. Đối tượng là một thực thể trong thế giới thực. Lớp mô tả đối tượng bằng ngôn ngữ lập trình. Ngược lại, một đối tượng là một sự thể hiện (instance) của lớp.
Ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng có 4 đặc trưng cơ bản:
- Tính trìu tượng hóa dữ liệu (abstraction): là khía cạnh mà các ngôn ngữ không quan tâm đến những tiểu tiết của đối tượng. Nó chỉ tập trung vào những thứ cốt lõi của đối tượng. Tính trìu tượng còn thể hiện ở khái niệm lớp trìu tượng cơ sở.
- Tính đóng gói (encapsulation) hay tính đóng gói và che dấu thông tin (encapsulation and information hiding): là tính chất chỉ mức độ chia sẻ thông tin. Một đối tượng khác không có quyền truy cập và làm thay đổi thông tin của đối tượng nội tại, chỉ có đối tượng nội tại mới quyết định có nên thay đổi thông tin của mình hay không.
- Tính đa hình (polymorphism): là nhiều hình thái. Các đối tượng khác nhau có thể có cùng phương thức thực thi hành động, nhưng cách thức thực thi hành động đó có thể khác nhau.
- Tính thừa kế (hay kế thừa – inheritance): là tính chất cho phép các đối tượng tiếp nhận dữ liệu từ một đối tượng khác mà nó thừa kế. Nhờ vào tính thừa kế, các đối tượng có thể sử dụng các tính năng của đối tượng khác. Tính thừa kế chia làm hai loại: đơn thừa kế và đa thừa kế. Đơn thừa kế là tính chất chỉ cho phép một lớp thừa kế từ một lớp cơ sở; còn tính đa thừa kế cho phép một lớp kế thừa từ nhiều lớp cơ sở. C++ là ngôn ngữ lập trình hỗ trợ đa thừa kế.
Cool wallpaper http://www.fancymessage.com
No comments:
Post a Comment