Chương trình | Ví dụ |
#include class Humans{ string name; int age; public: Humans(string, int); string getName(void); int getAge(void); }; Humans::Humans (string s, int a){ name = s; age = a; } string Humans::getName(void){ return name; } int Humans::getAge(void){ return age; } int main(){ Humans man(“Jack”, 21); cout<<”The man: “< return 0; } | The man: Jack, age 21 |
Nếu một đối tượng đã được tạo ra, nhưng ta không muốn sử dụng đến nó nữa, để thu hồi bộ nhớ, ta cần sử dụng một phương thức để hủy bỏ các dữ liệu thành viên của nó – đó là hàm hủy. Hàm hủy cũng là một hàm thành viên của lớp. Nó không có kiểu dữ liệu trả về, nhưng ta cũng không sử dụng từ khóa void trước khai báo hàm hủy. Hàm hủy có tên trùng với tên lớp và phía trước tên hàm hủy là dấu ~. Hàm hủy sẽ tự động được gọi khi phạm vi hoạt động của đối tượng kết thúc. Phạm vi hoạt động của một đối tượng cũng giống như phạm vi hoạt động của một biến cục bộ – khai báo trong phạm vi nào, thì chỉ có tác dụng trong phạm vi đó.
Chương trình | Ví dụ |
#include class Humans{ string name; int age; public: Humans(string, int); ~Human(); string getName(void); int getAge(void); }; Humans::Humans (string s, int a){ name = s; age = a; } Humans::~Humans() { //do something //delete pointer; } string Humans::getName(void){ return name; } int Humans::getAge(void){ return age; } int main(){ Humans man(“Jack”, 21); cout<<”The man: “< return 0; } |
No comments:
Post a Comment