điều_kiện?kết_quả_1:kết_quả_2; |
Chương trình | Kết quả |
#include int main() { int a = 1; int b = 2; int max = (a>b)?a:b; cout<<”Max là: “< return 0; } | Max là: 2 |
Giải thích: chương trình trên tính giá trị lớn nhất giữa hai số a và b. Toán tử điều kiện kiểm tra điều kiện của biểu thức a>b, vì a=1, b=2, nên giá trị của nó là false. Chính vì vậy, biểu thức điều kiện sẽ nhận kết quả tương ứng với kết quả 2, tức là b.
Toán tử điều kiện luôn trả về một giá trị cụ thể. Như trong ví dụ trên, ta thấy nếu biểu thức a>b đúng, thì giá trị max nhận được là số a; ngược lại là số b. Tuy nhiên, không nhất thiết cần phải có một giá trị xác định cho toán tử điều kiện. Ví dụ sau đây sẽ minh họa điều này
Chương trình | Kết quả |
#include int main() { int a = 1; int b = 2; (a>b)?(cout<<<” lon hon”):(cout<<<” lon hon”); return 0; } | 2 lon hon |
Nếu bạn muốn sử dụng một tập các câu lệnh trong cặp dấu ngoặc này, bạn có thể sử dụng toán tử phân tách mà tôi đề cập bên dưới. Ví dụ sau đây sẽ cho thấy việc sử dụng tập các câu lệnh bên trong cặp dấu ngoặc của toán tử điều kiện.
Chương trình | Kết quả |
#include int main() { int a = 1; int b = 2; int c; (a>b)?(c = a-b,cout<<”|a-b|=”< return 0; } | |a-b|=1 |
No comments:
Post a Comment